Miếng Matriderm bọc sống mũi 2 * 4cm
  • Miếng Matriderm bọc sống mũi 2 * 4cm

Miếng Matriderm bọc sống mũi 2 * 4cm

Miếng Matriderm bọc sống mũi 2 x 4cm Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm được sản xuất ở dạng tấm và hình dạng giải phẫu theo mẫu và được chuyên dùng cho phẫu thuật bỏng, tái tạo chỉnh hình thẩm mỹ.

Xuất xứ:Đức
Quy cách:Miếng 2 x 4cm
Mã SP: Matriderm-2*4

Giá gốc: 4,800,000 vnđ

Giá khuyến mãi: 3,900,000 vnđ

  • Chi tiết sản phẩm
  • - Không lo bóng đỏ

    - Mềm mại sống mũi, đầu mũi

    - Không lo lộ sống mũi

    - Khắc phục chỗ da sống mũi mỏng do nâng sống mũi cao

    Mô cấy matriderm 2x4cm

    - Thực sự đây là dòng sản phẩm cao cấp của Đức được Bộ y tế Việt Nam công nhận và cấp phép lưu hành. 
    - Sản phẩm này bên Châu âu, Hàn quốc dùng rất nhiều và an toàn
    - Hiện đang được NSX và NPP tài trợ giá tốt
     
    Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm, bằng ma trận khung Collagen Elastin cấy ghép lâu dài dưới da, thay thế-tái tạo mô da trong phẫu thuật bỏng, chỉnh hình, thẩm mỹ.
     
    Mô cấy matriderm
     
    Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm được sản xuất ở dạng tấm và hình dạng giải phẫu theo mẫu và được chuyên dùng cho phẫu thuật bỏng, tái tạo chỉnh hình thẩm mỹ. 
     
    Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm dạng miếng, tấm được thiết kế để sử dụng trong phẫu thuật bỏng, tái tạo chỉnh hình mô da. Sản phẩm cung cấp cho bác sĩ phẫu thuật sự linh hoạt tối ưu trong phẫu thuật tái thiết mô da. Khi ở trong phòng mổ vô trùng, các bác sĩ phẫu thuật có thể cắt gọt các miếng Matriderm để đáp ứng yêu cầu cấy ghép riêng của từng bệnh nhân theo nhu cầu giải phẫu. 
     
    Mô cấy matriderm
     
    THÔNG TIN VỀ VẬT LIỆU CẤU THÀNH:
    MatriDerm là một ma trận ba chiều (chân khung bì vô bào) bao gồm các sợi collagen và elastin nguyên vẹn theo cấu trúc tự nhiên để hỗ trợ tái tạo mô da. Collagen được lấy từ lớp hạ bì của bò và chứa các collagens I, III và V. Còn elastin được lấy từ dây chằng nuchal của bò bằng cách thủy phân. 
    Matriderm được sản xuất với nhiều kích thước khác nhau. Vật liệu này được sử dụng cho mục đích nâng hoặc sửa chữa tạo hình các mô da mềm. Đây chỉ là thiết bị sử dụng một lần.
    Matriderm là một loại vật liệu sinh học luôn dễ dàng thay đổi, cắt gọt, định hình cho phù hợp với các yêu cầu chức năng và yêu cầu giải phẫu của bệnh nhân. Các lỗ xốp liên kết ma trận ba chiều của vật liệu Matriderm cho phép các sợi mô mọc trồi lên xuyên qua lớp Matriderm. Trong các nghiên cứu y khoa về tính tương thích sinh học đã chứng minh, Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm không gây ra bất kỳ ảnh hưởng toàn thân hoặc không gây độc tế bào. Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm được cung cấp ở dạng vô trùng và không gây sốt.
     
    PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG

    - MatriDerm là vật liệu cấy ghép thay thế-tái tạo mô tế bào da, trong đó collagen nguyên bản, nguyên vẹn về cấu trúc hoạt động như một thành phần quan trọng của chân khung bì vô bào mới, cho phép các tế bào và mạch máu mọc xuyên qua. Độ dày mỏng của MatriDerm cho phép mảnh ghép được cung cấp chất dinh dưỡng ban đầu bằng phương pháp khuếch tán. Sau đó quá trình mạch máu hóa sẽ nhanh chóng mọc xuyên qua khung. Khi quá trình chữa lành tiến triển, các sợi nguyên bào sản xuất ma trận collagen của riêng chúng trong khi MatriDerm được tái định hình.

    - MatriDerm hỗ trợ thúc đẩy quá trình chữa lành mô da có trật tự. Sau khi phẫu thuật, sự kết dính giữa các lớp mô khác nhau có thể xảy ra do sự hình thành sẹo không cấu trúc trong quá trình lành vết thương. Việc cấy ghép Matriderm (chân khung bì vô bào) cho phép tạo hình khung giàn giáo cho các mô da lành lặn. Điều này ngăn ngừa sự hình thành các mô sẹo không có cấu trúc-nguyên nhân của việc dính lớp mô. Sự di chuyển của các mô ngược nhau vẫn có thể xảy ra ngay cả sau khi vết thương lành và hậu quả xấu của sự dính chặt của các mô, chẳng hạn như cản trở di động và tình trạng đau sẽ bị ngăn chặn, giảm đi.

    Mô cấy matriderm

    QUY TRÌNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU CẤY GHÉP KHÔI PHỤC BIỂU BÌ DA MATRIDERM 

    - Matriderm được sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng CE Certificate và ISO 13485. Tất cả các nguyên liệu được sử dụng trong chế tạo vật liệu cấy ghép Matriderm đều đạt chất lượng vật liệu cấy ghép lâu dài trong cơ thể người bệnh.

    - MatriDerm đóng vai trò như một bệ đỡ để tái tạo mô da và điều chỉnh sự hình thành mô sẹo. Hơn nữa, MatriDerm có đặc tính cầm máu tuyệt vời và do đó làm giảm nguy cơ tụ máu dưới da, ví dụ, giữa lớp mô và nền vết thương. Ngoài ra, MatriDerm hỗ trợ chữa lành một cách trật tự và hoạt động như một rào cản kết dính tạm thời. 

    - Việc không sử dụng liên kết chéo hóa học của collagen dẫn đến một lớp màng có khả năng tương thích sinh học đặc biệt tốt. MatriDerm chỉ bị bất ổn định cơ học khi bị ướt, nhưng vẫn tạo giữ khuôn rất tốt đối với nền vết thương. 

    - Cấu trúc ban đầu của các sợi collagen của MatriDerm có tính kháng nguyên thấp và tính tương hợp sinh học vượt trội.

    - Trong một nghiên cứu trên động vật, MatriDerm dần dần tích hợp hoàn toàn với da trong vòng bốn tuần sau khi cấy ghép. Kinh nghiệm từ một nghiên cứu trên con người về điều trị vết thương sinh thiết cho thấy MatriDerm đã tu sửa da hoàn toàn sau khi cấy ghép 6 tuần.

    Các cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần elastin của MatriDerm cải thiện độ ổn định và độ đàn hồi của mô tái tạo. Trong một nghiên cứu trên động vật và con người, sự giảm co kéo vết thương cũng được quan sát thấy.
    Các thử nghiệm lâm sàng về điều trị vết thương tái tạo và vết bỏng cho thấy độ đàn hồi của da tái tạo sau 3 - 4 tháng được cải thiện đáng kể khi sử dụng kết hợp MatriDerm và cấy ghép da dày mỏng (so với khi vết thương chỉ được điều trị bằng ghép da có độ dày nhỏ). Theo dõi lâu dài cho thấy, da tái tạo của bệnh nhân được điều trị bằng MatriDerm vẫn cho thấy độ đàn hồi tốt hơn sau khi đã phẫu thuật 12 năm.
     
    Mô cấy matriderm
     
    CHỈ ĐỊNH DÙNG
    Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da MatriDerm được sử dụng kết hợp trong phẫu thuật cấy ghép da tự thân để tái tạo các khiếm khuyết sâu dưới da và các vết thương có da phủ trong phẫu thuật tái tạo chỉnh hình thẩm mỹ và trong phẫu thuật điều trị bỏng, điều trị chấn thương và các bệnh da liễu. 
    Matriderm cũng được sử dụng trong điều trị cấy ghép cho những vết thương kém lành, chậm lành (ví dụ như vết thương mãn tính). Ngoài ra, MatriDerm có thể được sử dụng để tái tạo các khiếm khuyết niêm mạc. 
    Mục đích của điều trị là tạo dựng lớp biểu bì tân sinh, nhằm cải thiện chất lượng của mô tái tạo, giảm sẹo, ngăn ngừa vết thương bị co kéo và phục hồi chức năng. MatriDerm cũng có thể được sử dụng dưới vùng da nguyên vẹn để phân tách tạm thời các mô, do đó ngăn ngừa sự kết dính, đặc biệt  là của gân và mô liên kết xung quanh của chúng, sau chấn thương hoặc thủ thuật phẫu thuật.
    Sự thành công của bất kỳ ca phẫu thuật cấy ghép nào cũng phụ thuộc vào việc xử lý vật liệu cấy ghép cẩn thận và kỹ thuật phẫu thuật tốt. Những vật liệu xốp đặc biệt dễ bị nhiễm trùng hoặc bởi vi sinh vật hoặc các vật chất bên ngoài. Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng do việc xử lý vật liệu trước khi mổ, vật liệu cấy ghép phẫu thuật Matriderm được cung cấp vô trùng trong một loạt các hình dạng và kích cỡ. Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm phải vẫn còn trong túi bảo vệ cho đến khi vị trí cấy ghép đã được chuẩn bị sẵn sàng.
    Vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo mô da Matriderm có thể được cắt gọt, uốn cuộn để thích ứng với nhu cầu cá nhân của bệnh nhân. Phẫu thuật viên cần sử dụng các kỹ thuật phẫu thuật thích hợp mà họ đã được đào tạo và kinh nghiệm lâm sàng của họ để xác định quy trình phẫu thuật phù hợp. Việc cấy ghép thành công tùy thuộc sự tỉ mỉ, cần thận trong kỹ thuật cấy ghép của bác sĩ. Phẫu thuật viên cần cẩn thận kỹ lưỡng trong việc lựa chọn / định hình và cấy ghép các Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm. Bác sĩ có thể chọn vật liệu cấy ghép từ một loạt các hình dạng giải phẫu, tấm, miếng có sẵn.
     
    Mô cấy matriderm
     
    LƯU Ý CHUNG TRONG CHUẨN BỊ IMPLANT
    Thiết bị/Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matrrderm được cung cấp vô trùng trong một bao gói kép, kín. Không đảm bảo vô trùng nếu gói đã bị hư hỏng hoặc bị mở. Hồ sơ bệnh nhân xé dán được cung cấp trên cả gói vô trùng và không vô trùng
     
    ĐỂ MỞ SẢN PHẨM ĐÃ VÔ TRÙNG: 
    1. Bóc vỏ túi bên ngoài, mở trong điều kiện vô trùng sạch sẽ. 
    2. Lật ngược túi bên ngoài trên mặt bằng vô trùng, để gói bên trong được niêm phong rơi trên mặt bằng vô trùng. 
    3. Sử dụng các biện pháp phòng ngừa vô trùng, bóc mở gói bên trong và lấy vật liệu cấy ghép ra. Duy trì sự sạch sẽ của mô cấy. 
    LƯU Ý: Đính kèm phần hồ sơ bệnh nhân của nhãn vào biểu đồ của bệnh nhân.
     
    Vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo mô da Matriderm được đóng gói vô trùng và không bao giờ được tái khử trùng để tái sử dụng. Trước khi xử lý vật liệu cấy ghép, phẫu thuật viên nên đeo một đôi găng tay sạch không có bột. Giữ vật liệu cấy ghép trong bao bì bảo vệ của nó cho đến khi thực hiện cấy ghép. 
    Khi mở túi khử trùng, lấy miếng Matriderm ra đặt trong một dung dịch nước muối sinh lý vô trùng sạch và kháng sinh theo sở thích của bác sĩ phẫu thuật. Phẫu thuật viên phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của kỹ thuật vô trùng khi xử lý vật liệu cấy ghép và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chứng chỉ hành nghề, lựa chọn bệnh nhân thích hợp, lựa chọn vật liệu cấy ghép và vị trí cấy ghép phù hợp, kỹ thuật cấy ghép phù hợp.
     
    Mô cấy matriderm
     
    CẮT GỌT VẬT LIỆU
    Vật liệu cấy ghép khôi phục biểu bì da Matriderm có thể dễ dàng cắt gọt bằng các dụng cụ phẫu thuật. 
    THẬN TRỌNG: Không đặt hoặc cắt gọt vật liệu trên drap phủ trong phòng phẫu thuật, trên quần áo phẫu thuật hoặc bất kỳ bề mặt nào khác có thể gây nhiễm trùng implant với xơ vải và hạt vật chất khác. Một khối vật liệu cắt gọt  vô trùng có thể được sử dụng như một bề mặt làm việc cho việc cắt gọt điêu khắc vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo mô da Matriderm.
     
    TẠO HÌNH VẬT LIỆU CẤY GHÉP
    Vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo mô da Matriderm được cung cấp dưới những hình dạng giải phẫu cơ bản, có thể được tạo hình tùy chọn custom-made bởi các bác sĩ phẫu thuật cho phù hợp với vị trí cấy ghép. Vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo mô da Matriderm có thể được cắt gọt bằng kéo hoặc dao mổ. 
     
    KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ TRƯỚC CẤY GHÉP
    1. Trước khi cấy ghép, các vật liệu phải được kiểm tra bằng mắt thường để tìm bất kỳ bằng chứng nào về sự nhiễm bẩn hoặc hư hỏng. CÁC SẢN PHẨM BỊ HẠI KHÔNG NÊN SỬ DỤNG ĐỂ CẤY GHÉP. Không cố gắng sửa chữa các sản phẩm bị hư hỏng.
    2. Phải cẩn thận để tránh các chất gây ô nhiễm như bụi, bột talc, chất tẩy rửa, chất khử trùng và dầu bôi da truyền, dính vào thiết bị/vật liệu trong quá trình xử lý cấy ghép vì chúng có thể tạo ra phản ứng đào thải của cơ thể với vật thể lạ
     
    ĐẶT CỐ ĐỊNH CÁC IMPLANT
    Nhiều mảnh vật liệu cấy ghép có thể được xếp chồng lên nhau và khâu lại với nhau. Một kim sắc có thể dễ dàng xuyên qua bề mặt vật liệu cấy ghép, cho phép các bác sĩ phẫu thuật để tạm cố định mô hoặc cơ bằng cách gắn nó vào implant. 
    Phải cẩn thận loại bỏ tất cả các mảnh vụn cắt gọt từ implant tại khu vực vết mổ phẫu thuật cấy ghép. 
    Nếu vật liệu cấy ghép được đặt qua đường khoang miệng, biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện để giảm bớt tối đa nguy cơ gây nhiễm trùng mô cấy.
     
    Bác sỹ có thể tìm, đặt mua những tài liệu khác mô tả các kỹ thuật cấy ghép vật liệu lâu dài vào trong cơ thể người để học hỏi thêm.  
     
    PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG MATRIDERM
    MatriDerm có thể được sử dụng như một chất thay thế da hoặc niêm mạc, hoặc để tránh sự kết dính của mô, đặc biệt sự dính gân. Phương pháp sử dụng phụ thuộc vào chỉ định điều trị và các khuyến nghị như sau:
    MatriDerm sử dụng như một vật liệu thay thế da, cấy ghép dưới da

    - Tùy thuộc chế độ điều trị, MatriDerm có thể được áp dụng theo quy trình một bước hoặc hai bước. 

    - Quy trình một bước có thể được sử dụng nếu nền vết thương có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mảnh ghép phía trên/dưới, thậm chí qua lớp nền dày 1 mm, bằng cách khuếch tán. Bệnh nhân đặc biệt được hưởng lợi từ việc tránh phải phẫu thuật lần thứ hai.

    - Đối với các nền vết thương ít mạch máu hơn hoặc nếu cần dùng MatriDerm dày ≥ 2 mm, thì nên sử dụng quy trình hai bước, vì trong những trường hợp này, không thể giả định một cách an toàn rằng nền vết thương có khả năng đảm bảo dinh dưỡng tức thì, đầy đủ, cùng một lúc cho cả mảnh ghép da.

    - Trong cả hai chế độ điều trị, vết thương cần được phẫu thuật sơ lược gỡ rối ban đầu cho đến khi nền vết thương có mạch máu tốt, hiện rõ. Cần cầm máu triệt để, trước khi sử dụng MatriDerm vì việc kiểm soát chảy máu không đầy đủ có thể dẫn đến việc tách lớp, tách mảnh MatriDerm; Một khối máu tụ còn sót lại sẽ gây nguy hiểm cho sự tích hợp của các lớp da có độ dày phân chia dày mỏng ở bên trên.

    Quy trình một bước

    - Trong quy trình một bước, MatriDerm sẽ ngay lập tức được bao phủ bằng một lớp da ghép có độ dày mỏng như mô tả bên dưới đây.

    - Trong bốn thử nghiệm lâm sàng độc lập trên bệnh nhân bỏng và trong một thử nghiệm lâm sàng với phẫu thuật tái tạo thì quy trình một bước này cho kết quả tốt với bệnh nhân vận động sớm.

    - Tùy thuộc vào tình trạng nền vết thương, có thể cần vài ngày để việc ghép da được thực hiện xong.

    Ứng dụng cấp ghép khô:

    - Trong điều kiện vô trùng, lấy miếng MatriDerm thích hợp ra khỏi bao bì và cắt cho vừa khít với khuyết điểm trên da. Bây giờ đặt MatriDerm khô lên vết thương và ban đầu dùng miếng gạc cầm máu ấn vào vùng vết thương. MatriDerm bắt đầu trở nên ẩm với dịch tiết vết thương và dính chặt vào vết thương mà không có bọt khí. Cắt các cạnh của Matriderm để có khoảng chồng phủ vết thương khoảng 2 mm.

    - Khi MatriDerm đã được định vị chính xác vào vùng vết thương, hãy sử dụng ống tiêm xilanh để cẩn thận rắc nước muối sinh lý vô trùng lên MatriDerm; Cách khác, rất ẩm ướt, là có thể ấn miếng gạc phẫu thuật đã tẩm nước muối sinh lý lên MatriDerm và để yên trong vài phút. Sau thời gian này, MatriDerm được bù nước hoàn toàn và nằm đúng trên nền vết thương tương ứng với vị trí trước đó.

    - Những đốm trắng nhỏ có thể vẫn còn trong vật liệu sau khi bù nước ở vùng vết thương. Tuy nhiên, điều này đã được chứng minh là không có ảnh hưởng bất lợi đến việc cấy mảnh ghép hay kết quả sau phẫu thuật.

    Trước khi bù nước cho MatriDerm

    - Hãy bù nước cho MatriDerm với nhiều nước muối sinh lý hoặc dung dịch Ringer trước khi sử dụng.

    - Lưu ý: Để tránh các túi không khí bị mắc kẹt trong Matriderm, không nên ngâm MatriDerm trong dung dịch nước muối vô trùng. Các túi khí có thể cản trở sự khuếch tán và do đó gây nguy hiểm cho mảnh ghép. Hãy đặt MatriDerm lên trên bề mặt chất lỏng để nó có thể ngấm hoàn toàn trong vòng vài phút. Khung chân bì vô bào Matriderm sẽ sẵn sàng để sử dụng khi toàn bộ bề mặt ngoại hình đã thay đổi từ "trắng" thành "mờ".

    - Do đặc tính cơ học của Matriderm đã được bù nước, tốt nhất nên dùng tay để đặt miếng Matriderm lên nền vết thương. Điều quan trọng là MatriDerm phải tiếp xúc hoàn toàn với nền vết thương và dính vô nền vết thương. Do đó, các bọt khí giữa lớp đệm và chất nền phải được loại bỏ cẩn thận bằng cách ép dần chúng ra ngoài lề của Matriderm. Nếu cần dùng nhiều miếng Matriderm, hãy định vị các phần riêng lẻ sao cho chúng tiếp giáp với nhau một cách chính xác hoặc chồng lên nhau một chút.

    MatriDerm nên được cắt tỉa để phù hợp với các mép vết thương. Đặt mảnh ghép da cần ghép ở vùng vết thương trực tiếp lên trên miếng MatriDerm. Chỉ khâu hoặc ghim bấm có thể được sử dụng để cố định bổ sung MatriDerm với miếng da ghép. Nếu Matriderm được cố định bằng cách khâu, cần tính đến độ bền kéo giới hạn của Matriderm khi bị ướt. Trong những trường hợp nhất định, có thể cố định Matriderm bằng keo dán mô. Nếu có sự chậm trễ trong việc đặt mảnh ghép da trên nền Matriderm, phải thực hiện các bước để đảm bảo rằng MatriDerm không bị khô - ví dụ, phù hợp cho mục đích làm ẩm Matriderm này là dùng một miếng gạc vô trùng, không dính đã ngâm với nước muối sinh lý.
     
    Quy trình hai bước

    - Trong quy trình hai bước, MatriDerm ban đầu được gắn vào vết thương. Ngay sau khi khuôn mẫu collagen-elastin đạt được sự kết nối mạch máu tốt, quá trình ghép cuối cùng với mảnh ghép da có thể diễn ra trong lần phẫu thuật thứ hai.

    - Da có thể được ghép ngay khi mô hạt đã phát triển qua chất nền, thường sau 5 đến 12 ngày.

    - Nếu mô hạt đã mở rộng ra ngoài khuôn miếng Matriderm, thì cần được giảm bớt để tạo ra nền vết thương thích hợp cho mảnh ghép.

    Ứng dụng tách da

    - Kết quả tốt nhất đạt được khi ghép da không mài. Phẫu thuật mổ hở có thể giúp tránh chẩy dịch.

    - Kinh nghiệm trong một số trường hợp cho thấy có thể đạt được kết quả cấy ghép tốt nếu mảnh ghép Matriderm hơi chồng lên mép vết thương.

    - Nếu chỉ định ghép da dạng lưới, cần phải cẩn thận để giảm thiểu lực chia cắt giữa mảnh ghép và MatriDerm. Không giống như trên nền vết thương, sự kết dính của mảnh ghép với MatriDerm không được thúc đẩy bởi sự hình thành sợi huyết.

    Hồi phục của vết thương

    - Để đảm bảo vết thương ẩm ướt, nên dùng lớp băng không dính để băng tiếp xúc vết thương hoặc dùng băng vải tuyn không tẩm thuốc để băng vết thương.

    - Cho đến nay, người ta thấy rằng có thể sử dụng băng thông thường (ví dụ 3 - 4 tấm gạc) hoặc băng áp suất âm (chân không) băng phủ lên trên.

    - Việc sử dụng băng ép chân không trên các vết thương được điều trị bằng MatriDerm tùy thuộc vào sở thích của bác sĩ phẫu thuật trên từng bệnh nhân cụ thể. Trong nhiều trường hợp, đã đạt được kết quả tốt với kỹ thuật thay băng này.

    LƯU Ý: KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC SÁT TRÙNG CÓ CHỨA I-ỐT KẾT HỢP VỚI MATRIDERM. CÁC CHẤT ĂN MÒN LÀM THAY ĐỔI PROTEIN SẼ LÀM GIẢM CHỨC NĂNG CỦA MA TRẬN COLLAGEN VÀ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG VỚI MATRIDERM.

    - Kỹ thuật băng được áp dụng phải đảm bảo tiếp xúc tốt giữa mảnh ghép da, MatriDerm và nền vết thương và ngăn ngừa lực chia cắt. Cũng phải cẩn thận để đảm bảo rằng mảnh da ghép trên MatriDerm không thể bị khô, đặc biệt là trong vài ngày đầu sau phẫu thuật.

    - Ngay cả với một kỹ thuật băng bó đúng, các báo cáo riêng biệt đã chỉ ra rằng mảnh ghép vẫn yếu sau 5 ngày, nhưng sẽ tốt vài ngày sau đó.

    Sử dụng MatriDerm như một rào cản bám dính tạm thời
    Ứng dụng cấy ghép khô
    Trong điều kiện vô trùng, lấy miếng MatriDerm thích hợp ra khỏi bao bì và cắt cho vừa với vùng mô đích. Lưu ý rằng ở trạng thái khô, miếng Matriderm thể hiện sự dính ướt và có thể dính trên bề mặt ướt. Khi ở trạng thái kết dính ướt, độ ổn định của miếng Matriderm với tác động cơ học bị giới hạn.
    Cẩn thận đặt miếng MatriDerm khô lên xung quanh hoặc trên vùng mô đã chuẩn bị. Khi định vị Matriderm ở vị trí phẫu thuật, nên để Matriderm chồng lên vùng mô khỏe mạnh vài mm. Trong trường hợp cấu trúc hình trụ như gân hoặc dây thần kinh, Matriderm có thể được quấn tròn một lần để cố định (gấp đôi độ dày ở vùng chồng chéo).
    Trước khi đóng vết thương, vết mổ, hãy cẩn thận để đảm bảo rằng Matriderm được bù nước hoàn toàn. Điều này có thể đạt được bằng cách dùng ống tiêm nhỏ nước muối sinh lý vô trùng (cách khác là dung dịch Ringer-lactat vô trùng) lên Matriderm. Tùy thuộc vào vết thương, việc đóng vết mổ có thể đạt được bằng phương pháp trực tiếp (ví dụ: bằng chỉ khâu, chất kết dính mô hoặc ghim bấm) hoặc bằng cách phủ trên MatriDerm một miếng ghép da, như đã giải thích trên đây.
    Quá trình chuyển đổi thành mô nội sinh diễn ra trong vòng vài tuần.
     
    MatriDerm cho các khuyết tật niêm mạc
    MatriDerm có thể được sử dụng ở cả vết thương hở, vết thương kín và chữa lành niêm mạc.
    Trong điều kiện vô trùng, vết thương được xử lý ban đầu cho đến khi nền vết thương có biểu hiện mạch máu tốt. Cần đạt được sự cầm máu triệt để trước khi sử dụng MatriDerm vì việc kiểm soát chảy máu không đầy đủ có thể dẫn đến tách mảnh MatriDerm.
    Lấy miếng MatriDerm thích hợp ra khỏi bao bì. Lưu ý rằng ở trạng thái khô, miếng Matriderm thể hiện sự dính ướt và có thể dính trên bề mặt ướt. Khi ở trạng thái kết dính ướt, độ ổn định của ma trận Matriderm đối với tác động cơ học sẽ bị giới hạn.
    Cắt MatriDerm cho vừa với mô mục tiêu và đặt MatriDerm khô cẩn thận trên vùng mô đã chuẩn bị. Khi định vị Matriderm ở vị trí hoạt động, nên để Matriderm chồng lên mô khỏe mạnh vài mm. Cẩn thận để đảm bảo rằng Matriderm được bù nước hoàn toàn. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng ví dụ nước muối sinh lý vô trùng.
    Chú ý loại bỏ tất cả các bọt khí khỏi Matriderm đã ngậm nước. Nếu ma trận Matriderm được cố định bằng cách khâu thì phải tính đến độ bền kéo giới hạn của Matriderm khi bị ướt. Trong những trường hợp nhất định, có thể đạt được sự cố định bằng keo dán mô. Các biện pháp điều trị hậu phẫu thông thường và điều trị thuốc thường là đủ trong cấy ghép Matriderm.
     
    CHỐNG CHỈ ĐỊNH
    * Điều trị bằng MatriDerm được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với collagen hoặc elastin của bò.
    * Không có dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến việc sử dụng MatriDerm trong thai kỳ và trong khi cho con bú. Do đó, quyết định sử dụng MatriDerm của bác sĩ phẫu thuật phải dựa trên việc xem xét tất cả các rủi ro trong từng trường hợp cụ thể.
    * Không sử dụng sản phẩm trong những trường hợp sau
    1. Không cấy ghép khi Bệnh nhân đang bị nhiễm trùng. Vì tình trạng nhiễm trùng hiện hữu sẽ ngày càng trầm trọng hơn đã được quan sát thấy với các sản phẩm cấy ghép khác, nên việc sử dụng MatriDerm ở các vùng bị nhiễm trùng cần được bác sĩ phẫu thuật điều trị đánh giá nguy cơ, lợi ích đặc biệt cẩn thận.
    2. Những bệnh nhân không muốn hoặc không thể làm theo hướng dẫn sau phẫu thuật do điều kiện đi kèm (về tâm thần hoặc thể chất).
    3. Bênh nhân có cơ thể mẫn cảm với vật thể lạ, vật liệu cấy ghép từ bên ngoài. Trường hợp nghi ngờ, các test kiểm tra sự phù hợp phải được thực hiện để loại trừ khả năng bài trừ vật liệu cấy ghép, trước khi quyết định phẫu thuật.
    4. Không cấy ghép vật liệu vào trong các mô đã bị tác động bởi liệu pháp điều trị ung thư.
    5. Không dùng với bệnh nhân mà khả năng cung cấp máu kém và / hoặc rối loạn hệ thống mà có thể làm chậm sự lành vết thương và làm tăng khả năng nhiễm trùng và / hoặc dẫn đến sự từ chối cấy ghép.
    6. Không dùng với bệnh nhân đang ở trong bất kỳ quá trình bệnh thoái hóa nào, vì có thể ảnh hưởng, tác động làm sai lệch đến việc duy trì vị trí phù hợp của vật liệu cấy ghép.
    7. Không dùng trong trường hợp không có đủ các mô khỏe mạnh để bao phủ trên vật liệu cấy ghép
    8. Không phẫu thuật trong 1 môi trường không tiệt trùng, chẳng hạn như viêm xoang.
    9. LƯU Ý: KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC SÁT TRÙNG CÓ CHỨA I-ỐT KẾT HỢP VỚI MATRIDERM. CÁC CHẤT ĂN MÒN LÀM THAY ĐỔI PROTEIN SẼ LÀM GIẢM CHỨC NĂNG CỦA MA TRẬN COLLAGEN VÀ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG VỚI MATRIDERM.
    CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
    1. Vật liệu cấy ghép phẫu thuật Matriderm không bao giờ được tái sử dụng, tái khử trùng.
    2. Hướng dẫn bênh nhân đầy đủ là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của phẫu thuật. Theo dõi và chăm sóc sau phẫu thuật là rất quan trọng. Bệnh nhân phải được thông báo rằng hoạt động thể chất quá mức hoặc chịu tải quá mức có thể gây nới lỏng, di chuyển, biến dạng, hoặc rách vật liệu cấy ghép phẫu thuật.
    3. Sự thành công của bất kỳ ca phẫu thuật cấy ghép nào cũng phụ thuộc vào việc xử lý cẩn thận và kỹ thuật phẫu thuật tốt. Vật liệu cấy ghép phẫu thuật Matriderm không bao giờ được định hình, cắt gọt bằng cách sử dụng các thiết bị tạo nhiệt độ cao như các thiết bị phẫu thuật điện, dao nhiệt, hoặc laser.
    4. Những vật liệu xốp đặc biệt dễ có nguy cơ nhiễm trùng bởi các vật liệu bên ngoài và các hạt vật chất, bao gồm cả bột găng tay, xơ vải từ drap che phủ, và các chất tẩy rửa. Mọi nỗ lực cần được thực hiện để hạn chế việc đụng chạm vào vật liệu cấy ghép. Không đặt hoặc tạo hình mô cấy trên bất kỳ bề mặt mà có thể dẫn đến việc nhiễm trùng vật liệu cấy ghép.
    5. Các bác sĩ phẫu thuật phải triệt để quen thuộc với vật liệu cấy ghép, cách sử dụng, đo đạc, và quy trình phẫu thuật. Bệnh nhân phải được thông báo về những nguy cơ của việc sử dụng các vật liệu cấy ghép phẫu thuật, bao gồm các tác dụng phụ có thể có.
    6. Bác sĩ/Phẫu thuật viên chịu trách nhiệm: Hoàn thành quá trình đào tạo chứng chỉ hành nghề đầy đủ, lựa chọn bệnh nhân thích hợp, lựa chọn vật liệu và vị trí cấy ghép phù hợp.
     
    TÁC DỤNG BẤT LỢI CÓ THỂ XẢY RA
    Khi phẫu thuật cấy ghép vật liệu nhân tạo vào cơ thể, có thể có các rủi ro sau:
    1. Thay đổi mạch máu, tổn hại dây thần kinh do tổn thương trong phẫu thuật.
    2. Phản ứng dị ứng với các vật liệu cấy ghép. Hình thành một bao mô sợi (bao xơ) bao quanh mô cấy là một phản ứng sinh lý bình thường của cơ thể với bất kỳ vật thể lạ nào. Sự co lại của bao xơ có thể dẫn đến sự cứng u cục, dịch chuyển hoặc xô lệch mô cấy, gây khó chịu hoặc đau. Đau, khó chịu và/hoặc cảm giác bất thường do sự hiện diện của vật liệu cấy ghép.
    3. Sự di chuyển hoặc nới lỏng của các vật liệu cấy ghép khỏi vị trí cấy ghép. 
    4. Nếu mô da không đủ bao phủ vật liệu cấy ghép, khoang bóc tách phẫu thuật không đủ kích thước hoặc miếng cấy ghép quá lớn có thể dẫn đến hoại tử mô và đùn lòi mô cấy. 
    6. Nhiễm trùng bề ngoài và / hoặc nhiễm trùng sâu bên trong.
    7. Bệnh nhân xạ trị và / hoặc điều trị bằng thuốc độc tế bào (ví dụ hóa trị liệu) có thể bị rối loạn chữa lành vết thương, nên cũng cần thận trọng trong những trường hợp này nếu sử dụng MatriDerm.
    8. Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa không được điều trị (ví dụ như bệnh tiểu đường, xương thủy tinh và bệnh tuyến giáp), điều trị bằng corticosteroid lâu dài, tình trạng tự miễn dịch và thói quen hút thuốc nhiều có thể bị chậm lành vết thương. Do đó, ở những bệnh nhân này, MatriDerm chỉ nên được sử dụng như một hàng rào kết dính tạm thời một cách đặc biệt thận trọng.
    9. Các rủi ro chung có thể bao gồm chảy dịch, tụ máu và tăng sắc tố. Bệnh nhân nên nhận thức được những rủi ro này và những rủi ro khác liên quan đến loại phẫu thuật này. Các biến chứng hoặc phản ứng có hại có thể xảy ra với bất kỳ vật liệu cấy ghép nào, có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở: viêm, nhiễm trùng; hình thành lỗ rò, di chuyển, đùn, tụ máu; tích tụ chất lỏng huyết thanh hoặc hình thành huyết thanh; cứng, tổn thương thần kinh hoặc kích thích thần kinh; đau dây thần kinh; Mất cảm giác; phản ứng kém với thuốc / quá trình phẫu thuật; Việc chữa lành vết thương kém, bệnh nhân không dung nạp được bất kỳ vật liệu cấy ghép lạ nào và nâng không đủ hoặc quá mức. 
    10. Do phản ứng vật lý của bệnh nhân với phẫu thuật cấy ghép rất đa dạng và sự khác biệt trong kỹ thuật phẫu thuật và phương pháp điều trị y tế, cũng như khả năng xảy ra biến chứng hoặc chấn thương, NÊN BỆNH NHÂN CẦN ĐƯỢC TƯ VẤN NHỮNG ĐIỀU BẤT LỢI NÀY. KHÔNG NÊN XEM ĐÂY LÀ VẬT LIỆU CẤY GHÉP TRỌN ĐỜI VÀ PHẪU THUẬT LẤY VẬT LIỆU CẤY GHÉP CÓ THỂ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH BẤT CỨ LÚC NÀO. 
    Mặc dù tiềm năng kháng nguyên thấp của collagen được mô tả trong tài liệu, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn phản ứng không dung nạp. Cho đến nay, chưa có trường hợp không dung nạp với MatriDerm được báo cáo, trong các thử nghiệm lâm sàng với MatriDerm hoặc trong quá trình giám sát liên tục sau khi tiếp thị bán sản phẩm trên trị trường.
     
    THÔNG TIN VỀ TÍNH AN TOÀN/VẬN HÀNH ĐÁNG LƯU Ý CỦA SẢN PHẨM TRANG THIẾT BỊ Y TẾ

    - Vật liệu cấy ghép được khử trùng, đóng gói riêng từng chiếc một.

    - Vật liệu cấy ghép này để bán bằng hoặc theo lệnh của bác sĩ.

    CÁC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁC

    - Vật liệu cấu ghép phẫu thuật tái tạo mô da MatriDerm chỉ được sử dụng bởi bác sĩ phẫu thuật.

    - Khi sơ cứu vết thương, phải chú ý loại bỏ hoàn toàn vảy máu, hoại tử và mô sẹo.

    - MatriDerm không được chỉ định để sử dụng trên mô kém tưới máu. Tuy nhiên, một số trường hợp đã được báo cáo về việc ghép MatriDerm thành công lên các nền vết thương kém tưới máu, đồng thời với việc bọc bằng miếng ghép da.

    - Có một vài nghiên cứu ở những bệnh nhân bị bỏng do hóa chất hoặc điện và / hoặc tổn thương do bức xạ. Quyết định của bác sĩ phẫu thuật sử dụng MatriDerm cho những vết thương như vậy dựa trên việc đánh giá vết thương và mức độ phù hợp của nó để thực hiện phẫu thuật, sức sống có thể có của nền vết thương và sự cân bằng giữa lợi ích có thể có cho bệnh nhân so với rủi ro.

    CẢNH BÁO: 
    KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC TÁI SỬ DỤNG MỘT VẬT LIỆU CẤY GHÉP ĐÃ QUA SỬ DỤNG! 
    Điều này là do việc làm sạch lại và tái khử trùng được khuyến nghị có thể không loại bỏ đầy đủ các chất cặn sinh học như máu, mô và các chất khác, có thể vẫn giữ lại các mầm bệnh kháng thuốc. 
    (LƯU Ý: Không có yêu cầu đặc biệt nào đối với việc loại bỏ các vật liệu chưa sử dụng. Kỹ thuật loại bỏ các vật liệu phụ thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể và do bác sĩ phẫu thuật chịu trách nhiệm. 
    Việc thải bỏ các vật liệu rút cấy ghép phải được xử lý theo các quy trình được duyệt để xử lý các vật liệu sinh học tiềm ẩn nguy hiểm.)
    MatriDerm không được tiếp xúc với nhiệt độ trên 40 ° C, vì nếu không thì collagen tự nhiên bị biến tính không thể đảo ngược.
     
    BẢO HÀNH

    - Tất cả vật liệu cấy ghép phẫu thuật tái tạo da Matriderm được bảo hành miễn phí với các khuyết tật trong vật liệu và lỗi trong sản xuất.

    - Không bảo hành nếu sản phẩm được sự dụng với bất kỳ mục đích nào khác so với các thông số kỹ thuật sản phẩm và thông tin trên nhãn.

    PHẢN ỨNG TƯƠNG TÁC
    Việc sử dụng đồng thời các collagenase, chẳng hạn như các collagenase được sử dụng để làm sạch vết thương bằng enzym, có thể đẩy nhanh sự phân hủy của MatriDerm. Chống chỉ định sự tiếp xúc của Matriderm với chất khử trùng có chứa iốt hoặc chất ăn mòn da làm thay đổi protein.
    Chú ý: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
    Việc sử dụng, phẫu thuật cấy ghép thiết bị phải được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn, chứng chỉ hành nghề phù hợp, tại bệnh viện, cơ sở y tế được cấp phép.
     
    THỜI HẠN SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
    Thời hạn sử dụng của MatriDerm (chưa mở trong bao bì gốc) là 60 tháng và không nên sử dụng nó sau ngày hết hạn đã nêu. Hạn sử dụng được in trên bao bì.
    MatriDerm nên được giữ ở nơi khô ráo ở nhiệt độ phòng (không bảo quản trên 25 ° C).
    MatriDerm được đóng gói vô trùng. Để đảm bảo vô trùng, cần kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì. Nên loại bỏ MatriDerm nếu các gói vô trùng đã mở. Không tái khử trùng lại MatriDerm, vì điều này có thể ảnh hưởng đến các đặc tính hóa lý của Matriderm.
    Giữ các thiết bị y tế ngoài tầm với của trẻ em!
     
    Miếng Matriderm bọc sống mũi 2 * 4cm

    LIÊN HỆ: 0916.611.678

Facebook chat